Thứ Tư, 9 tháng 5, 2012
Câu 17: các hư hỏng thường gặp ở bầu hâm, bầu làm mát, nguyên nhân, cách xử lý
dạng hư hỏng
|
nguyên nhân
|
biện pháp
|
thân bầu, mặt sàng, nắp, các tấm chắn bị ăn mòn
|
bị ăn mòn hóa học, điện hóa, xâm thực, bào mòn
|
hư hỏng nhe => hàn đắp => gia công bề mặt
hư nặng => thay mới
|
ống bị ăn mòn, thủng
|
do ăn mòn điện hóa học, hóa học
|
số lượng <15% => nút ống
>15% => thay mới
|
rạn nứt và biến dạng
|
do ứng suất nhiệt, va chạm cơ học
|
rạn nứt => hàn đắp
biến dạng nhỏ =>nắn lại
biến dạng lớn = > thay mới
|
gãy dập
|
do va đập cơ học, ứng suất mỏi qua nhiều lần biến dạng
|
thay mới
|
hỏng các gioăng làm kín
|
do bị biến chất trong thời gian làm việc lâu dài với nhiệt
độ và áp suất cao
|
thay mới
|
kẽm chống ăn mòn bị mục hoặc ăn mòn hết
|
do ăn mòn điện hóa
|
thay mới
|
dò rỉ môi chất ra ngoài
|
ép gioăng không chặt
gioăng bị biến dạng
gờ bị hỏng
|
xiết lại êcu bulong
thay mới gioăng
sửa lại gờ ép gioăng
|
Câu 19: thiết bị bay hơi với bầu bay hơi kiểu không bề mặt
1- Bộ hâm.2- Bầu bay hơi.3- Bộ ngưng tụ
kiểu bề mặt.4- Bơm nước ngưng.5- Đường cấp nước biển. 6- Bơm tuần hoàn nước
muối. 7- Đường xả nước muối.
Câu 12: tại sao phải làm mát dầu nhờn. đọc bản vẽ bầu làm mát dầu nhờn đặt đứng
1-Vỏ bầu 2-Ống nước 3-Đường dầu nhờn vào 4-Mặt sàng trên 5-Nắp
trên 6-Đường nước vào 7-Đường nước ra 8-Vách ngăn 9-Biển ghi thông số dầu 10-Gối
cố định 11-Mặt sàng di động 12-Nút xả bẩn 13-Kẽm chống ăn mòn 14-Nắp dưới 15-Bích
16-Gioăng cao su 17-Đường dầu ra
+Kết cấu đơn giản , cụm ống có thể tháo rời khỏi thân nên dễ sửa
chữa khi ống bị hư hỏng
-Khi yêu cầu bầu làm mát có năng suất lớn thì kích thước sẽ lớn
do đó khó khăn cho việc bố trí lắp đặt
-Khó khăn cho việc vệ sinh ống
Câu 13: đọc bản vẽ bầu làm mát dầu nhờn dạng tấm
1-Tấm đỡ trước 2-Thanh trượt trên 3-Tấm đỡ sau 4-Thanh đỡ 5-Tấm
trao nhiệt 6-Cụm tấm trao nhiệt 7-Thanh trượt dưới 8-Bu lông giữ 9-Tấm đỡ trung
gian 10-Ống nối trung gian
+Dễ vệ sinh , khi vệ sinh chỉ cần tháo các bu lông xiết , tháo
tấm ép và các tấm TĐN ra dùng nc’ và bàn chải nhựa để vệ sinh bề mặt các tấm.
+Bảo dưỡng , sửa chữa thay thế dễ dàng
+Kết cấu gọn , dễ bố trí lắp đặt ở trên tàu
-Phải sd 1 sll các gioăng làm kín
-Không sd đc trong đk môi chất làm việc với áp suất cao
Câu 20: đọc bản vẽ hệ thống chưng cất nước ngọt kiểu atlas
1-Đ.c diesel máy chính 2-Van điều tiết nhiệt độ 3-Sinh hàn nước
ngọt máy chính 4-Sinh hàn dầu nhờn máy chính 5-Sinh hàn gió tăng áp máy chính
6-Bầu ngưng tụ 7-Bơm hút chân không 8-Bơm nước cấp biển 9-Bơm hút nước muối
10-Bầu bay hơi 11-Bơm nước cất 12-Muối kế 13-Van điện từ 14-Lưu lượng kế 15-Bơm
nước biển làm mát máy chính 16-Bơm nước ngọt làm mát máy chính
+Do sd nc biển để chưng cất nên có hiệu quả kt cao
+Nc’ chưng cất được làm từ nc’ biển nên hầu như không có vi
trùng gây bệnh
+Có khả năng tăng tải trọng có ích và tăng bán kính hđ của con
tàu
-Có kết cấu phức tạp , đòi hỏi ng khai thác vận hành tb phải có
chuyên môn tốt
-Yêu cầu khả năng làm kín rất cao đẻ đảm bảo độ chân không cho
tb
-Không hđ được ở chế độ nhỏ tải của đ.c diesel hoặc hệ động lực
hơi nc’
-Không hđ đc khi tàu chạy gần bờ hoặc luồng lạch
Câu 23:tại sao nước trước khi cấp vào nồi hơi phải hâm nóng trước. đọc bản vẽ bầu hâm nước cấp nồi hơi
a-Kiểu 2 mặt sàng cố định
b-Kiểu 1 mặt sàng tự do c-Kiểu
ống chữ U
1-Đường nước vào
2-Đường nước ra
3-Đường hơi vào
4-Tấm chắn
5-Đường hơi ra
+Kết cấu đơn giản , an toàn trong vận hành , tiện lợi cho việc
bố trí lắp đặt , dễ vệ sinh bảo dưỡng sửa chữa , dễ bố trí các tấm chắn để tăng
khả năng TĐN
-Kích thước của bầu hâm sẽ lớn khi yêu cầu năng
suất lớn , dễ bị gỉ ăn mòn nếu khai thác
không đúng quy trình
Câu 8: Tại sao phải làm mát dầu nhờn. Đọc bản vẽ bầu làm mát dầu nhờn
1 đường nước ra 2 đường dầu nhờn vào 3 vỏ bầu 4 ống làm mát 5 đường dầu ra
6 nắp bầu 7 mặt sàng di động 8 bệ 9 cửa xả bẩn 10 vách ngăn
11 mặt sàng cố định 12 đường nước vào
+có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ khai thác bảo dưỡng và sửa chữa
-có kích thước lớn khi đòi hỏi năng suất làm việc lớn
6 nắp bầu 7 mặt sàng di động 8 bệ 9 cửa xả bẩn 10 vách ngăn
11 mặt sàng cố định 12 đường nước vào
+có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ khai thác bảo dưỡng và sửa chữa
-có kích thước lớn khi đòi hỏi năng suất làm việc lớn
Câu 9: tại sao phải hâm nhiên liệu nặng trên tàu thủy. Đọc bản vẽ bầu hâm nhiên liệu nhiều vách ngăn
1 vỏ bầu hâm 2 ống hơi 3 vách ngăn 4 cửa hơi vào 5 nắp sau
6 gioăng làm kín 7 mặt sàng 8 bệ 9 cửa hơi ra 10 nắp trước 11 cửa dầu vào
12 cửa dầu ra
+kết cấu đơn giản, an toàn trong vận hành, tiện lợi cho việc bố trí lắp đặt, dễ vệ sinh bảo dưỡng sửa chữa, dễ bố trí các tấm chắn để tăng khả năng trao đổi nhiệt
-kích thưosc của bầu hâm sẽ lơn khi yêu cầu năng suất làm việc lớn, dễ bị gỉ ăn mòn nếu khai thác không đúng quy định
6 gioăng làm kín 7 mặt sàng 8 bệ 9 cửa hơi ra 10 nắp trước 11 cửa dầu vào
12 cửa dầu ra
+kết cấu đơn giản, an toàn trong vận hành, tiện lợi cho việc bố trí lắp đặt, dễ vệ sinh bảo dưỡng sửa chữa, dễ bố trí các tấm chắn để tăng khả năng trao đổi nhiệt
-kích thưosc của bầu hâm sẽ lơn khi yêu cầu năng suất làm việc lớn, dễ bị gỉ ăn mòn nếu khai thác không đúng quy định
Câu 10: tại sao phải hâm nhiên liệu nặng ở trên tàu. Đọc bản vẽ Bầu hâm nhiên liệu dạng ống lồng
1.đường hơi vào 2 đường hơi ra 3 đường nhiên liệu vào 4 đường nhiên liệu ra
5 ống lồng 6. ống hơi 7 vách ngăn 8 mặt sàng
+ kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, an toàn trong vận hành, tiện lợi cho việc vệ sinh bảo dưỡng và sửa chữa, tháo lắp dễ dàng, dễ thay thế các ống và các vách ngăn khi bị hỏng, dễ bố trí các vách ngăn để tăng khả năng trao đổi nhiệt
-có kích thước lớn khi đòi hỏi năng suất làm việc lớn
5 ống lồng 6. ống hơi 7 vách ngăn 8 mặt sàng
+ kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, an toàn trong vận hành, tiện lợi cho việc vệ sinh bảo dưỡng và sửa chữa, tháo lắp dễ dàng, dễ thay thế các ống và các vách ngăn khi bị hỏng, dễ bố trí các vách ngăn để tăng khả năng trao đổi nhiệt
-có kích thước lớn khi đòi hỏi năng suất làm việc lớn
Câu 11: Tại sao phải làm mát nước ngọt dưới tàu thủy.?Đọc bản vẽ Bầu làm mát nước ngọt nhiều vách ngăn
1. Nắp trước
5. Vách
ngăn
9. Nắp sau
2. Đường nước ngọt vào
6. Thanh chằng
10. Mặt sàng cố định
3. Vỏ bầu
7. Đường nước ngọt ra 11.
Đường nước biển vào
4. Ống nước biển
8. Đường nước biển ra 12.
Bích xả cặn
13. Mặt sàng di động
14. Kẽm chống ăn mòn
Các ống trao đổi
nhiệt: Thường được chế tạo từ đồng thau, có đường kính ngoài từ 11- 20mm và bề
dày từ 1÷ 2mm, cụm ống được lắp bên trong thân bầu hình trụ đặt nằm ngang, hai
đầu của các ống được gắn lên hai mặt sàng bằng phương pháp nong ống.
Mặt sàng: Cũng được chế tạo bằng đồng
thau, có hai mặt sàng chính: một mặt sàng cố định được lắp ghép với bích của
thân và lắp bằng các gurông, còn một mặt sàng di động được tạo rãnh trên chu vi
mặt cạnh hoặc tạo mép vát để lắp gioăng cao su làm kín.
Thân bầu: Được chế tạo từ gang đúc hoặc
thép, có dạng hình trụ, Hai đầu bích của thân được lắp ghép với mặt sàng và nắp
sinh hàn. Trên thân có bố trí đường dầu nhờn vào và ra, và có lỗ để lắp van xả
khí, bên dưới có nút xả cặn.
Các tấm chắn (vách ngăn): Được đặt trong
thân bầu, có phương vuông góc với đường tâm của các ống, nhờ các vách ngăn mà
dầu lưu động theo nhiều hành trình (trên hình vẽ là 8 hành trình) phía bên
ngoài ống.
Nắp sinh hàn: Cũng được chế tạo từ thép
hoặc gang đúc, phía trong các nắp có thể có các vách ngăn tùy thuộc vào số hành
trình của nước biển đi (hình vẽ: 2 hành trình), trên nắp có bố trí các bích nối
với các đường ống nước biển vào và ra và có các lỗ để lắp các nhiệt kế, có các bích
mù để lắp kẽm chống ăn mòn.
+ Ưu điểm:
Có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ khai
thác bảo dưỡng và sửa chữa.
+ Nhược điểm:
Có kích thước lớn khi đòi hỏi năng suất
làm việc lớn
Câu 2: Đọc bản vẽ bầu ngưng hơi nước
I.Cấu tạo
1.Đường nước biển vào
2.Đường nước biển ra
3.Đường hơi nước vào
4.Ống nước làm mát
5. Mặt sàng
6.Nắp bầu
7.Bơm nước ngưng
8.Bơm nước biển
9.bơm chân không
10.bộ làm lạnh không khí
Nguyên lý: Quá trình trao đổi nhiệt từ hơi nước đến nước biển làm mát được thực hiển qua bề mặt trao đổi nhiệt của chùm ống. Hơi trong bầu ngưng được ngưng tụ trên bề mặt ngoài của ống còn ngước biển chảy phía trong ống.
1.Đường nước biển vào
2.Đường nước biển ra
3.Đường hơi nước vào
4.Ống nước làm mát
5. Mặt sàng
6.Nắp bầu
7.Bơm nước ngưng
8.Bơm nước biển
9.bơm chân không
10.bộ làm lạnh không khí
Nguyên lý: Quá trình trao đổi nhiệt từ hơi nước đến nước biển làm mát được thực hiển qua bề mặt trao đổi nhiệt của chùm ống. Hơi trong bầu ngưng được ngưng tụ trên bề mặt ngoài của ống còn ngước biển chảy phía trong ống.
Câu 22: trình bày một số sự cố hay gắp ở thiết bị chưng cất nước ngọt, nguyên nhân, cách xử lý
*Hiện tượng
-Nguyên nhân
+Biện pháp khắc phục
**Sản lượng giảm
- Sản lượng nước gia nhiệt bị giảm
+ Tăng sản lượng nước gia nhiệt bằng cách
điều chỉnh van cấp nước gia nhiệt vào và ra khỏi bầu bay hơi.
- Áp suất của hơi ra nhiệt bị giảm (hay
nhiệt độ của nước gia nhiệt bị giảm)
+ Tăng áp suất hơi gia nhiệt (hay tăng
nhiệt độ của nước gia nhiệt)
- Không đủ độ chân không trong bình ngưng
+ Tăng độ chân không trong bình ngưng bằng
cách điều chỉnh van cấp
nước công tác cho bơm ejector, và kiểm tra
các bộ phận làm kín.
- Mức nước biển trong bầu bay hơi bị giảm
+ Tăng mức nước biển trong bầu bay hơi
bằng cách điều chỉnh van cấp nước biển vào bầu bay hơi.
+Các bề mặt trao đổi nhiệt bị bẩn do cáu
cặn
-Dừng hệ thống, tiến hành vệ sinh các bề
mặt trao đổi nhiệt bằng phương pháp hóa chất.
**Tăng độ ngậm muối của nước chưng cất
+Tăng sản lượng của thiết bị
-Giảm sản lượng của thiết bị
+Tăng nhiệt độ của chất gia nhiệt (hay độ
chân không quá sâu)
-Giảm nhiệt độ của chất gia nhiệt bằng
cách điều chỉnh các van cấp chất gia nhiệt.
+Tăng mức nước biển trong bầu bay hơi
-Giảm lượng nước biển cấp vào bầu bay hơi
thông qua việc điều chỉnh van cấp
+Tăng độ ngậm muối của nước biển
-Tăng lượng nước biển cấp vào bầu bay hơi
bằng cách tăng độ mở của van cấp.
+Dò rỉ nước qua những chỗ làm kín của bầu
ngưng
-Kiểm tra và khắc phục những chỗ bị dò rỉ.
**Tăng độ ngậm muối của nước biển
+Sản lượng cấp nước biển vào bầu bay hơi
không đủ
-Tăng sản lượng nước biển cấp vào bầu bay
hơi cho phù hợp
+Tăng sản lượng của thiết bị
-Giảm sản lượng của thiết bị
+Bơm nước biển làm việc không tốt.
-Tiến hành sửa chữa bơm nước biển.
**Độ chân không trong bầu ngưng không đủ
+Không đủ sản lượng nước làm mát bầu
ngưng, hoặc nhiệt độ đầu vào của nước làm mát tăng.
-Tăng sản lượng nước làm mát bầu ngưng
hoặc giảm nhiệt độ đầu vào của nước làm mát.
+Tăng sự dò rỉ khí hoặc thiết bị hút khí
làm việc kém.
-Thay các gioăng làm kín, sửa chữa các
thiết bị hút khí.
+Các ống của bầu ngưng bị cáu bám dầy.
-Tiến hành tẩy rửa cáu cặn cho bình ngưng.
+Nước ngưng tụ ngập các cụm ống của bầu
ngưng.
- Kiểm tra sự làm việc của bơm hút nước
ngưng tụ
Câu 16: quy trình tháo lắp và kiểm tra và thử thủy lực thiết bị trao đổi nhiệt
a. Qui trình tháo lắp:
* Các
bước chuẩn bị:
Trước khi tháo lắp phải quan
sát thực tế, nghiên cứu bản vẽ và chuẩn bị dụng cụ để tiến hành công việc một
cách nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả tốt.
Các dụng cụ khi tiến hành
tháo lắp để bảo dưỡng sửa chữa bao gồm:
- Các dụng cụ chuyên dùng.
- Các dụng cụ thông thường.
- Các thiết bị thông rửa bằng
cơ khí.
- Các thiết bị nâng hạ.
- Các thiết bị đo đạc, kiểm
tra.
* Các
bước tháo lắp:
- Đóng các van chặn trên các đường
môi chất vào, ra khỏi thiết bị. Sau đó xả hết môi chất ra khỏi thiết bị.
- Tháo các van, các đoạn đường ống
dẫn môi chất tới thiết bị.
- Mở các êcu hãm trên nắp của thiết
bị (chú ý: khi mở cũng như khi xiết phải từ từ và đối xứng nhau).
- Treo các thiết bị nâng hạ
(palăng…) lên móc treo để nâng hạ các chi tiết nặng khi cần thiết.
- Để tách nắp ra khỏi thân bầu, ta
sử dụng bulông công, phải nhớ vặn đều lực vào các bulông công.
- Nếu là các thiết bị TĐN dạng tấm,
thì ta chỉ mở các bulông ép (trước khi mở nên nhớ là phải đo khoảng cách giữa
tấm ép và tấm đế, và xem trên mác thiết bị của nhà sản xuất sẽ ghi khoảng cách
max và min giữa hai tấm), sau đó dùng palăng kéo tấm ép trượt trên thanh đỡ rồi
tách các tấm TĐN ra và dùng bàn chải nhựa cứng kết hợp với việc dùng vòi
nước có áp lực 2÷ 3 kG/ cm2 để xịt rửa vệ sinh.
* Một số chú ý khi tháo lắp:
- Các đoạn đường ống tháo ra phải
được nút kín để tránh rơi vãi môi chất ra khu vực làm việc và ngăn không cho
vật lạ rơi vào.
- Khi tháo các chi tiết ra để kiểm
tra phải ghi lại các số liệu để tránh nhầm lẫn.
- Các chi tiết có liên quan với
nhau, khi tháo phải đánh dấu để xác định vị trí lắp ráp và tránh nhầm lẫn.
- Đối với bầu hâm khi tháo lắp phải
chú ý lớp bọc cách nhiệt, không để biến dạng hoặc rách hỏng.
- Các chi tiết, bulông khi tháo rời
phải được bảo quản tránh biến dạng hoặc thất lạc
- Khi tháo rời các bề mặt phân cách
giữa hai môi chất, chú ý tránh làm hỏng gioăng làm kín, đặc biệt là với các
thiết bị TĐN dạng tấm.
b. Kiểm tra dò tìm hư hỏng
-PP bằng mắt : Sau khi tháo và làm sạch bề mặt , nhìn kỹ bề mặt các chi tiết để xác định các hư hỏng khuyết tật .
-PP bằng mắt : Sau khi tháo và làm sạch bề mặt , nhìn kỹ bề mặt các chi tiết để xác định các hư hỏng khuyết tật .
Cũng có thể dùng các pp như
siêu âm , từ tính để xác định các vết nứt nhỏ tế vi
-PP thủy lực :
+Xả hết môi chất ra khỏi TB
+Xả hết môi chất ra khỏi TB
+Tháo các van , nhiệt kế , áp
kế .. dùng bích và nút bịt kín và chỉ để lại một cửa nạp
+Đổ đầy nước vào trong TB ,
lắp vào cửa nạp một đường ống nối với bơm áp suất
+Dùng bơm có khả năng tạo đc
áp suất cao , tốc độ nhỏ , lưu lượng có thể đ/chỉnh đc và có lắp đồng hồ để chỉ
áp suất thử
+Khởi động bơm , nâng dần áp
suất đến áp suất thử , giữ áp suất thử khoảng 10-15p để kt phát hiện hư hỏng ,
nếu áp suất thử không giảm ta có thể KL : TB đảm bảo độ bền và độ kín
+Cuối cùng nạp công chất làm
việc vào TB
Câu 18: công dụng, yêu cầu, phân loại thiết bị chưng cất nước ngọt
Ứng dụng,phân loại t bị chưng cất
nước ngọt tàu thủy:
1- Ứng dụng:
- Thiết bị C.C.N.N tàu thủy dùng để chưng
cất nước ngọt từ nước biển để lấy nước bổ xung cho thiết bị sinh hơi (Nồi hơi)
và cho hệ động lực Diesel.
- Dùng để chưng cất nước ngọt từ nước biển
để lấy nước uống và sinh hoạt cho thuyền viên.
2- Phân loại:
a) Phân loại theo cách bay hơi của nước
biển:
- Thiết bị bay hơi kiểu bề mặt (để gia
nhiệt và làm cho nước bay hơi người ta lắp cụm ống hâm nóng dạng ống).
- Thiết bị bay hơi với buồng bay hơi kiểu
không bề mặt (trong buồng bay hơi không có cụm ống gia nhiệt) b) Phân loại theo
số cấp áp lực của hơi thứ cấp:
- Thiết bị chưng cất nước ngọt loại một
cấp.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt loại 2 cấp.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt loại nhiều
cấp.
c) Phân loại theo cách tận dụng nhiệt của
hơi thứ cấp:
- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu hoàn
nhiệt.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu không
hoàn nhiệt.
Trong các thiết bị bay hơi kiểu không hoàn
nhiệt, hơi thứ cấp được ngưng tụ trong các bầu ngưng tụ, bầu này được làm mát
bằng nước biển, nhiệt của hơi thứ cấp bị mất đi. Để sử dụng nhiệt này trong các
thiết bị bay hơi hồi nhiệt, chất ngưng tụ được bơm từ bầu ngưng tụ chính lại
được gia nhiệt.
d) Phân loại theo kiểu cụm ống gia nhiệt
và theo kết cấu:
- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu ống
ruột gà.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu ống
thẳng.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt dạng tấm.
e) Phân loại theo áp lực:
- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu áp lực.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu chân
không.
Câu 21: Trình bày qui trình khai thác vận hành thiết bị chưng cất nước ngọt tàu thủy
1- Chuẩn bị đưa thiết bị vào làm việc:
- Kiểm tra trạng thái bề mặt ngoài của
thân và nắp.
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các bơm
nước biển, bơm tạo độ chân không, bơm hút nước ngưng.
- Kiểm tra và hiệu chỉnh (nếu có thể) các
đồng hồ chân không kế, áp kế, nhiệt kế và lưu lượng kế.
- Kiểm tra các mối lắp ghép, các gioăng
làm kín, các bu lông lắp ghép.
- Kiểm tra van phá chân không, các van
chặn ở vị trí sẵn sàng làm việc.
- Kiểm tra và cấp nguồn cho bảng điện điều
khiển.
- Đóng van phá chân không.
2- Khởi động thiết bị C.C.N.N:
- Khởi động bơm nước làm mát bình ngưng
sau đó tiến hành điều chỉnh áp suất và lưu lượng.
- Khởi động bơm tạo độ chân không và hút
nước tràn trong bầu bay hơi, tiến hành tạo độ chân không cho thiết bị đến giá
trị yêu cầu.
- Khi độ chân không đạt yêu cầu thì tiến
hành mở van chặn trên đường nước nóng ra từ động cơ diesel (hoặc hơi từ nồi hơi
nếu trường hợp dùng hơi gia nhiệt cho bầu bay hơi) vào bầu bay hơi.
- Khi thấy nước ngưng xuất hiện trên đường
ống trước bơm nước ngưng thì tiến hành khởi động bơm hút nước ngưng.
3- Theo dõi và điều chỉnh sự hoạt động của
thiết bị:
Trong thời gian thiết bị C.C.N.N làm
việc cần phải quan tâm theo dõi và kiểm tra các thong số sau:
- Áp suất và nhiệt độ của chất gia nhiệt.
- Áp suất và nhiệt độ của nước làm mát
bình ngưng.
- Áp suất và nhiệt độ của hơi thứ cấp.
- Độ ngậm muối, chất lượng và sản lượng
nước cất được tạo ra.
- Độ chân không trong bình ngưng.
- Kiểm tra và theo dõi sự làm việc của bầu
bay hơi qua kính quan sát.
4- Dừng hệ thống:
- Dừng sự hoạt động của bơm nước ngưng.
- Đóng các van chặn trên đường nước hâm
sấy vào và ra khỏi bầu bay hơi.
- Dừng bơm nước làm mát bình ngưng.
- Phá độ chân không trong bình ngưng bằng
cách mở van phá chân không.
- Dừng bơm hút chân không, bơm cấp nước
cho bầu bay hơi, bơm hút nước tràn của bầu bay hơi và đóng tất cả các van chặn
đẩy, chặn hút của các bơm này lại.
- Cắt nguồn điện cho bảng điện điều khiển
hệ thống.
Câu 15: xác định mức độ bám cáu cặn trên bề mắt trao đổi nhiệt? Trình bày các phương pháp làm sạch bề mặt trao đổi nhiệt
Các phương pháp xách định độ dày lớp cáu cặn:
-trực tiếp: tiến hành tháo cụm ông ra khỏi than bầu, kiểm tra bằng mắt để xác định bề dày lớp cáu bùn, nếu là cáu cứng thì dùng thước đo đường kính để xác định bề dày lớp cáu
-gián tiếp: thông qua nhiệt độ vào và ra ta xác định đc dộ chênh nhiệt độ delta t của môi chất cần hâm và môi chất cần làm mát, độ quá lạnh delta tk.
Trình bày về quy trình
làm sạch bề mặt trao đổi nhiệt của các thiết bị trao đổi nhiệt
* Phương pháp cơ khí: Dùng chổi, bàn chải
hay dao cạo chuyên dụng để cạo cáu
* Phương pháp hóa chất:
+ Phương pháp tẩy rửa bằng kiềm:
Xả hết môi chất phía
ngoài ống ra ngoài, tháo các bích nối ở cửa ra, vào, tháo các nhiệt kế, áp kế,
ống thủy… lắp ở trên thiết bị TĐN.
Dùng các bích phụ bằng
kim loại không bị kiềm ăn mòn để bịt kín các cửa ra vào của môi chất. Dùng các
nút gỗ hay nút Bồng để nút các lỗ lắp nhiệt kế, ống thủy…
Tiến hành nạp đầy vào
bầu dung dịch xút 5% và tiến hành hâm nóng đến 600C, ngâm trong thời gian ít
nhất là 15 phút. Sau đó xả hết dung dịch xút ra ngoài, tiến hành xúc rửa bề mặt
ống bằng nước ngọt nóng cho thật sạch. Cuối cùng dùng không khí nóng để sấy khô.
+ Phương pháp tẩy rửa bằng axit:
Công việc chuẩn bị như
tẩy rửa bằng kiềm.
Sau đó dùng dung dịch axit
HCl 2 ÷ 5%, có thể pha thêm chất chống ăn mòn: axit C6H12N4 7g/lít và keo da
trâu 10g/lít, rồi nạp đầy vào không gian chất nhận nhiệt là nước, dầu (đối với
bầu hâm), không gian chất nhả nhiệt là nước, dầu (đối với bầu làm mát), rồi hâm
nóng đến nhiệt độ 40 ÷ 600C, ngâm trong thời gian ít nhất là 15 phút. Sau đó xả
hết dung dịch axit + cáu bẩn ra ngoài, rồi dùng kiềm NaOH và NaCO3 2 ÷ 3% để
trung hòa hết axit còn lại trong thời gian từ 15 ÷ 20 phút, rồi dùng nước ngọt
rửa sạch. Cuối cùng sấy khô bằng không khí nóng
Câu 14: Trình bày quy trình khai thác vận hành bầu hâm và bầu làm mát
1. Chuẩn bị cho bầu hâm và bầu làm mát hoạt động:
- Tiến hành kiểm tra trạng thái bề mặt
bầu, nắp bầu để phát hiện các lỗ thủng, vết nứt, sự biến dạng…
- Kiểm tra các mặt bích, các gioăng
làm kín để phát hiện dò rỉ.
- Kiểm tra chất lượng kẽm chống ăn
mòn.
- Kiểm tra các van chặn xem đang ở
vị trí đóng hay mở và độ nhạy của van an toàn.
- Kiểm tra các nhiệt kế, các đồng
hồ đo áp suất.
- Mở van xả khí cho đến khi thấy
chất công tác xuất hiện thì đóng lại.
2/ Thao tác đưa bầu hâm và bầu làm
mát vào hoạt động:
a. Đối với bầu hâm:
- Mở các van vào, ra của môi chất
cần hâm.
- Mở các van xả nước ngưng của bầu
hâm để tránh ứng suất nhiệt khi cấp hơi vào có áp suất và nhiệt độ cao.
- Khởi động bơm cấp môi chất cần
hâm.
- Mở từ từ van cấp hơi.
- Tiến hành kiểm tra bầu hâm lần
cuối trước khi đưa bầu hâm vào làm việc ở chế độ định mức.
b. Đối với bầu làm mát:
- Mở các van vào và ra khỏi bầu làm
mát của môi chất làm mát (nước biển).
* Lưu ý: Với bầu hâm dạng tấm, để
bảo vệ gioăng cao su làm kín cần mở van từ từ để điều chỉnh áp lực (vì mở van
quá nhanh, môi chất vào bầu dễ làm hỏng gioăng làm kín).
- Khởi động bơm cấp nước làm mát.
- Mở các van và khởi động bơm cấp
môi chất cần làm mát (nước ngọt, dầu nhờn).
- Tiến hành kiểm tra bầu làm mát
lần cuối trước khi đưa bầu làm mát vào làm việc ở chế độ định mức.
3/ Theo dõi sự hoạt động của bầu hâm
và bầu làm mát :
* Đối với bầu hâm:
- Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ,
áp suất của các môi chất vào và ra khỏi bầu hâm.
- Cần phải quan tâm đến việc điều
chỉnh lượng hơi vào bầu hâm để duy trì nhiệt độ của môi chất nhận nhiệt trong
phạm vi cho phép.
Ví dụ: Nhiệt độ hâm dầu nhờn
trước khi vào máy lọc là 70 ÷ 800C, nhiệt độ hâm dầu FO trước khi vào máy lọc 80
÷ 900C, và trước khi vào động cơ 90 ÷ 1200C.
* Đối với bầu làm mát:
- Thường xuyên kiểm tra và điều
chỉnh nhiệt độ vào, ra của môi chất được làm mát
- Kiểm tra độ chênh nhiệt độ giữa
đầu vào và đầu ra của môi chất làm mát (nước biển)
- Trong khi bầu làm mát đang hoạt
động cần kiểm tra, quan sát để phát hiện sự dò rỉ của môi chất được làm mát
4/ Dừng sự hoạt động của bầu hâm và
bầu làm mát :
*Đối với bầu hâm:
Trước khi dừng bầu hâm, cần
quan sát các thông số nhiệt độ và áp suất của môi chất vào và ra khỏi bầu hâm,
dựa trên cơ sở đó có thể đánh giá được tình trạng kỹ thuật của thiết bị. Sau đó
cần tiến hành thực hiện theo các bước sau:
- Đóng van cấp hơi vào bầu hâm, nếu
bầu hâm bằng điện thì ta ngắt mạch điện.
- Dừng bơm cấp môi chất nhận nhiệt
(dầu, nước…) sau đó đóng các van cấp môi chất nhận nhiệt vào và ra khỏi bầu hâm.
- Mở van xả nước ngưng trong bầu
hâm về két để tránh ăn mòn.
- Cuối cùng kiểm tra lại toàn bộ
bầu hâm.
*Đối với bầu làm mát:
- Với bầu làm mát gió tăng áp: Khi
động cơ Diesel ngừng hoạt động thì ta có thể tiến hành dừng ngay sự hoạt động
của bầu làm mát gió tăng áp.
- Đối với sinh hàn nước ngọt, sinh hàn dầu
nhờn, thì sau khi động cơ D ngừng hoạt động ta vẫn phải cho nước ngọt, dầu nhờn
tuần hoàn trong hệ thống để nhiệt độ động cơ giảm dần và chờ đến khi nhiệt độ
dầu nhờn, nước ngọt < 500C thì tắt các bơm dầu, bơm nước và đóng tất cả các
van vào và ra khỏi bầu làm mát.
Câu 7: nêu công dụng của bầu hâm, bầu làm mát dưới tàu thủy và cách phân loại
a)Công dụng của bầu làm mát:
-
Dùng để làm mát dầu nhờn.
-
Dùng để làm mát nước ngọt làm mát cho động cơ D.
-
Dùng để làm mát gió tăng áp cho động cơ.
-
Dùng để làm mát không khí nén giữa các cấp nén của MN và trước khi không khí
được nạp vào chai gió
Công dụng bầu hâm
Bầu hâm lắp đặt trên cáctàu thủy dùng để:
Hâm sấy nhiên liệu có độ nhớt cao (Nhiên
liệu HFO) trước khi đưa đến vòi phun của động cơ D, máy lọc nhiên liệu, súng
phun của nồi hơi, hoặc dầu bẩn trước khi vào sung phun của máy đốt dầu cặn.
-
Hâm dầu nhờn trước khi đưa vào máy lọc dầu nhờn.
-
Hâm nước cấp cho nồi hơi, nước sinh hoạt cho thuyền viên khi thời tiết lạnh
Thứ Ba, 8 tháng 5, 2012
Câu 6: Nêu quy trình khai thác vận hành bầu ngưng
I/ Công tác chuẩn bị và đưa bầu ngưng vào
làm việc:
1) Công tác chuẩn bị:
Trước khi đưa bầu ngưng vào làm việc
cần phải vệ sinh sạch sẽ xung quanh và bên ngoài bầu ngưng và phải tiến hành
các công việc kiểm tra sau:
Kiểm tra tình trạng sẵn sàng của các thiết
bị.
- Kiểm tra kỹ lưỡng trạng thái bề
mặt ngoài của thân và nắp để phát hiện các vết nứt, khuyết tật để kịp thời sửa
chữa.
- Kiểm tra trạng thái kỹ thuật của
các bơm nước làm mát, bơm nước ngưng, bơm tạo độ chân không.
Kiểm tra và hiệu chỉnh các đồng hồ chân
không kế, áp kế, nhiệt kế, lưu lượng kế.
- Kiểm tra các van an toàn, van xả
khí và các van chặn ở các vị trí làm việc sẵn sàng.
- Kiểm tra các mối lắp ghép, các
gioăng làm kín, nếu phát hiện hư hỏng, dò rỉ thì phải thay thế hoặc xiết chặt
hơn.
- Kiểm tra chất lượng của kẽm chống
ăn mòn.
- Mở van xả nước đọng, nước ngưng.
2) Công tác đưa bầu ngưng vào làm
việc:
Sau khi kiểm tra trạng thái sẵn
sàng làm việc của bầu ngưng và các thiết bị của hệ thống ta tiến hành đưa bầu
ngưng vào làm việc theo các bước sau:
- Mở các van cặn trên đường ống nước
biển làm mát BN và khởi động bơm nước biển làm mát BN, điều chỉnh áp suất và
lưu lượng cho phù hợp với chế độ tải của bầu ngưng.
- Mở van chặn và khởi động bơm hút
chân không (bơm phun tia, bơm chân không vòng nước…)
- Sau khoảng 20 ÷ 45 phút (thời gian
này tùy thuộc vào năng suất của bầu ngưng và năng suất của bơm tạo độ chân
không) tiến hành tạo chân không cho bầu ngưng.
- Khi độ chân không đạt yêu cầu, mở
van chặn trên đường nước ngưng rồi mở van hơi vào bầu ngưng.
- Khi nước ngưng xuất hiện trên
đường ống nước ngưng thì khởi động bơm hút nước ngưng.
Câu 5: Ảnh hưởng của lượng không khí lẫn vào bầu. thế nào là độ quá lạnh, các yếu tố ảnh hưởng đến độ quá lạnh
Lượng không khí lọt vào bầu ngưng:
Không khí
lọt vào bầu ngưng chủ yếu qua các chỗ nối ống và các chỗ lắp các thiết bị không
được kín nơi mà áp suât nhỏ hơn áp suất khí quyển. Không khí lọt vào hỗn hợp
với hơi nước đi vào bình ngưng và về két nước cấp rồi hòa tan với nước cấp nồi
gây ăn mòn các chi tiết của nồi hơi.
Đặt ε = Gkk/Gh( %); với
Gh(kg/h) là lượng hơi nước ngưng tụ
ε gọi là hàm lượng không khí
tương đối, nó phụ thuộc vào chất lượng lắp ráp, bảo dưỡng sau khi lắp đặt, dạng
bầu ngưng , công suất của các thành phần.
Gkk
được dùng để tính toán thiết bị hút không khí ra ngoài, thường năng suất tính
toán của thiết bị hút không khí lớn hơn 2 lần lượng không khí lọt vào bầu ngưng
ở chế độ khai thác định mức của thiết bị.
4) Độ quá lạnh của nước ngưng:
* Định nghĩa: Độ chênh giữa nhiệt độ hơi
bão hòa (th) ở áp suất P của hỗn hợp hơi nước-không khí khi đi vào bình ngưng
và nhiệt độ ngưng tụ (tk) gọi là độ quá lạnh của nước
ngưng.
∆tk = th – tk (0C) (xem đồ thị mục 3)
* Độ quá lạnh của nước ngưng là do Ph↓ và
th ↓ bởi vì sự có mặt của không khí và sức cản hơi nước của bầu ngưng
Độ quá lạnh của nước ngưng phụ thuộc vào:
-
Kết cấu của bầu ngưng;
-
Tải trọng bầu ngưng;
-
Nhiệt độ nước làm mát;
-
Sự hoạt động của hệ thống hút không khí, hệ thống tuần hoàn, hệ thống nước
ngưng;
-
Sự bảo quản bầu ngưng.
Câu 4: Định nghĩa độ chân không, nêu cách đo và trình bày ảnh hưởng của độ chân không trong bầu
1) Độ chân không và áp lực trong bầu ngưng:
Độ chân không trong bầu ngưng (h) có thể được đo bằng chân không kế thủy ngân
dạng chữ U (hình vẽ).
Chân không kế, một đầu nối thong với
bầu ngưng, một đầu thông với
khí quyển Nếu áp
suất khí quyển b đo bằng baromet thủy ngân và h là độ chân không trong bình
ngưng, thì áp suất tuyệt đối trong bình ngưng là P = b – h (mmHg) hoặc P = (b – h)/7,5 (kPa); vì
1kPa = 7.5 mmHg hoặc P = (b – h)/735,6 (kg/cm2) vì 1kg/cm2 = 735,6mmHgĐầu bên
phải của chân không kế được nối thông với bầu ngưng, đầu
ống bên trái của chân không kế được hàn nối với một đầu ống của baromet, áp
suất tuyệt đối P của bầu ngưng tác dụng lên bề mặt thủy ngân. Độ chênh mực thủy
ngân trong nhánh phải và trái của ống chữ U chính là áp suất tuyệt đối trong
bầu ngưng P(mmHg).
Áp
suất trong bầu ngưng ảnh hưởng chủ yếu đến công suất và tính kinh tế của tua
bin hơi nước. Công suất trên trục tuabin (khi không thay đổi lượng hơi tiêu thụ)
tỷ lệ thuận với nhiệt giáng đoạn nhiệt Ha và hiệu suất tương đối có ích ηe; Ha↑
khi áp suất trong bầu ngưng↓ và ngược lại
Câu 3: Phân loại bầu ngưng, trình bày kết cấu chung của bầu ngưng
1.Kết cấu thân hơi
- Thân hơi của các bầu ngưng tàu
biển thường được chế tạo bằng thép hàn.
Trong thời gian làm việc,
thân hơi chịu tác dụng:
+ Ứng suất cơ do sự chênh áp giữa áp suất của khí quyển và áp suất hơi trong
bầu ngưng
+ Ứng suất nhiệt
- Do vậy, yêu cầu cơ bản đối
với thân bầu là cứng, vững chắc và kín, cho nên thân bầu ngưng chính của tàu
tua bin được chế tạo bằng thép lá với độ dày từ 10÷16mm và có các gờ cứng gia
cường bố trí phía bên trong và bên ngoài.
Ngoài ra, để chống ăn
mòn bề mặt bên trong của thân bầu ngưng người ta phủ một lớp bảo vệ như sơn có
nhôm loại AL-177.
2. Bộ phận bù trừ:
- Bộ phận bù trừ dùng để khắc phục
hiện tượng dãn dài không đều giữa thân bầu và các ống
3. Gối tựa lò xo của bầu ngưng (để cố định
bầu ngưng với nền móng)
- Việc cố định bầu ngưng với nền
móng phụ thuộc vào dạng liên kết giữa tua bin với bầu ngưng, nếu thân bầu ngưng
và tua bin liên kết với bệ đỡ là cứng thì người ta sử dụng mối nối uốn cong
hoặc trên thân bầu ngưng người ta dùng một số gối tựa mà miệng lỗ bulông dưới
móng có hình ôvan để khi có sự giãn dài do nhiệt của thân hơi thì nó sẽ trượt theo
bề mặt móng. Khi bầu ngưng với tua bin đặt trên nền móng riêng biệt, bầu ngưng
được lắp ráp trên các gối tựa lò xo
4. Mặt sàng:
- Được dùng để cố định cụm
ống trao đổi nhiệt trong thân bầu, nó được chế tạo từ thép cán hoặc đồng chì.
Để đảm bảo độ cứng, độ kẹp chặt, độ kín ống thì bề dày mặt sàng thường từ
20÷35mm. Bích nối của thân bầu ngưng (3), mặt sàng (2) và nắp (1) được cố định
nhờ bulông như hình vẽ.
5. Thanh chằng dọc:
- Thanh chằng dọc dùng để cố
định mặt sàng khi nó chịu tác dụng của độ chênh áp giữa áp suất trong không
gian nước với áp suất trong không gian hơi của bầu ngưng.
6. Nắp bầu:
- Các nắp bầu do tiếp xúc với nước
biển nên thường được chế tạo bằng gang có độ bền cao (Ví dụ loại BY 45-5), để
giảm sự ăn mòn người ta phủ một lớp chống ăn mòn lên bề mặt tiếp xúc với phía
nước biển và có gắn các miếng kẽm chống ăn mòn.
- Ở các bầu ngưng mà đường
nước biển đi theo hai hành trình, thì nắp trước không có vách ngăn và không có
các ống nối nước làm mát vào, ra, còn nắp sau chia thành hai phần bằng một vách
ngăn, nhờ vậy mà chia các ống thành hành trình (1) và (2), ở mỗi phần của nắp
có bố trí ống nối nước làm mát vào hoặc ra.
7. Mặt sàng trung gian:
- Với các bầu ngưng lớn và
dài, để ngăn ngừa ống võng xuống, người ta thường bố trí các mặt sàng trung
gian, nó được chế tạo từ thép không gỉ (stainless steel) hoặc đồng thau (brass)
với độ dày từ 15÷20mm và được cố định trong thân bầu nhờ các bulông hay hàn với
các miệng góc bố trí trên 4÷6 điểm theo chu vi thân bầu ngưng, sự bố trí lỗ ống
trong mặt sàng trung gian giống hệt như sự bố trí lỗ ống trong mặt sàng chính,
đường kính lỗ ống trên mặt sàng trung gian lớn hơn đường kính ngoài của ống là
0,2÷0,3mm.
8. Các ống trao đổi nhiệt và phương pháp
cố định ống lên mặt sàng:
- Để chống lại sự ăn mòn của
nước biển, các ống trao đổi nhiệt thường được chế tạo từ hợp kim của kim loại
màu chống ăn mòn như hợp kim đồng-niken, ngoài ra người ta còn sử dụng các ống
chế tạo từ đồng hoặc nhôm.
Việc cố định ống lên mặt sàng cần
đảm bảo độ kín, mối liên kết phải chặt và chỗ vào các ống làm mát phải nhẵn,
phương pháp cố định ống lên mặt sàng hiện nay là nong ống, phần nong ống phải
thực hiện theo chiều sâu là 0,8 ÷ 0,9 độ dày mặt sàng, còn mép lỗ trên mặt sàng
thì làm cong hoặc vát mép.
II- Phân loại bầu ngưng:
1.
Theo chất ngưng tu:
- Bầu ngưng hơi nước.
- Bầu ngưng công chất lạnh.
2.
Theo công dụng:
- Bầu ngưng chính: Ngưng tụ hơi sau khi công tác ở các máy hơi chính, tua bin
hơi chính.
- Bầu ngưng phụ: Ngưng tụ hơi sau khi công tác ở các máy phụ
- Bầu ngưng ở các thiết bị chưng cất nước ngọt.
3. Theo quá trình trao đổi nhiệt:
- Bầu ngưng hỗn hợp: Hơi ngưng tụ và nước làm mát trộn lẫn vào nhau xem hình vẽ
bầu ngưng hỗn hợp.
4. Theo áp suất trong bầu ngưng:
- Bầu ngưng áp suất: Ph ≥ Pkq
- Bầu ngưng chân không: Ph < Pkq.
5. Theo hệ thống xả không khí và khí không ngưng tụ:
- Bầu ngưng không có hệ thống xả khí.
- Bầu ngưng có hệ thống xả khí
6. Theo chiều chuyển động của dòng nước
làm mát
- Bầu ngưng loại 1chiều
- Bầu ngưng loại đổi chiều 1 lần
- Bầu ngưng loại đổi chiều nhiều lần
7. Theo dòng hơi đi: ( hình vẽ sơ đồ bầu
ngưng gián tiếp)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi xuống (hình a)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi lên (hình b)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi sang hai bên (hình c)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi về tâm (hình d)
8) Theo dòng cấu tạo:
a) Bầu ngưng dạng ống:
+ Bầu ngưng kiểu ống thẳng.
+ Bầu ngưng kiểu ống ruột gà.
b) Bầu ngưng dạng tấm
Câu 1: Định nghĩa, công dụng và phân loại các thiết bị trao đổi nhiệt
1) Định nghĩa:
- Thiết
bị TĐN tàu thủy là thiết bị TĐN được lắp đặt trên tàu thủy dùng để truyền nhiệt
từ chất mang nhiệt có nhiệt độ cao sang chất mang nhiệt có nhiệt độ thấp.
- Thiết bị TĐN lắp đặt trên tàu thủy chủ
yếu là thiết bị TĐN kiểu bề mặt, nghĩa là các chất mang nhiệt được ngăn cách
với nhau qua bề mặt rắn.
2) Công dụng của thiết bị TĐN:
- Hâm nóng nhiên liệu nặng ( dầu HFO)
trước khi cấp vào cho động cơ D và nồi hơi.
- Hâm nước cấp cho nồi hơi.
- Sấy nóng không khí trước khi cấp vào
buồng đốt nồi hơi.
-Làm mát dầu bôi trơn cho động cơ và các
thiết bị máy móc phụ.
- Làm mát nước ngọt
tuần hoàn làm mát cho động cơ.
- Làm mát gió tăng áp
cho động cơ.
- Làm mát không khí nén
trước khi nạp vào chai gió.
- Làm ngưng tụ hơi nước
và công chất lạnh.
- Phục vụ cho sinh hoạt
thuyền viên như làm mát không khí về mùa hè, sưởi nóng không khí về mùa đông,
hâm nóng nước sinh hoạt.
3) Ph©n lo¹i bÇu ngng:
- Bầu làm mát: Trong bầu làm
mát bao gồm chùm ống đồng thẳng , tròn(4), hai đầu ống được nong lên hai mặt
sang (10) và (13). Nước biển chảy trong ống, nước ngọt chảy bên ngoài ống.
Nước
biển lưu động theo hai hành trình, nước ngọt lưu động theo 6 hành trình ngang
qua chùm ống.
Mặt
sàng (10) cố định bởi bích của thân và bích của khoang nước biển phía đầu nắp
(9). Mặt sàng (13) được tự do để các ống giãn nở vì nhiệt nên gọi là mặt sàng
di động, và nhờ gioăng làm kín ở đầu mà nước ngọt không dò lọt sang nước biển
và ngược lại. Việc sử dụng các kết cấu như vậy cho phép các ống giãn nở dài không
làm biến dạng thân bầu.
- Thiết bị ngưng tụ:
Quá trình trao đổi nhiệt từ hơi nước đến nước biển làm mát được thực hiện qua
bề mặt trao đổi nhiệt của chùm ống. Hơi trong bầu ngưng được ngưng tụ trên bề
mặt ngoài của ống còn nước biển chảy phía trong ống.
Để ngưng tụ hơi sau khi đi công tác dùng cho các thiết bị phụ như: Hâm sấy,
điều hòa nhiệt độ, tua bin lai bơm hàng (trên các tàu chở dầu), và các cơ cấu
khác… thì người ta sử dụng các bầu ngưng không cần có độ chân không, tức
P(trong bầu ngưng)> P(khí quyển).
Để ngưng tụ hơi nước sau khi đi công tác về ở các tua bin hơi chính, cần phải
có độ chân không trong bình ngưng, do đó không khí có thể dò lọt vào trong bình
ngưng qua các mối nối, mối lắp ghép. Do vậy để tạo ra và duy trì độ chân không trong
bình ngưng cần phải có các hệ thống phục vụ cho thiết bị ngưng tụ:
+ Hệ
thống tuần hoàn: Được trang bị bơm để cấp nước biển làm mát bình ngưng.
+ Hệ
thống nước ngưng: Có trang bị bơm nước ngưng để hút nước ngưng tụ ra ngoài.
+ Hệ
thống không khí: Có trang bị bơm chân không để rút không khí trong bình ngưng.
Với bình
ngưng không có độ chân không thì nước ngưng và không khí có thể tự chảy ra
ngoài (do chênh áp).
- Thiết bị bay hơi (Thiết bị
chưng cất nước ngọt)::
Trên tàu biển thường trang bị thiết bị
C.C.N.N để chưng cất nước ngọt từ nước biển để bổ xung nước cho nồi hơi và hệ
động lực D, và để bổ xung nước uống và sinh hoạt cho thuyền viên.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)