1.Kết cấu thân hơi
- Thân hơi của các bầu ngưng tàu
biển thường được chế tạo bằng thép hàn.
Trong thời gian làm việc,
thân hơi chịu tác dụng:
+ Ứng suất cơ do sự chênh áp giữa áp suất của khí quyển và áp suất hơi trong
bầu ngưng
+ Ứng suất nhiệt
- Do vậy, yêu cầu cơ bản đối
với thân bầu là cứng, vững chắc và kín, cho nên thân bầu ngưng chính của tàu
tua bin được chế tạo bằng thép lá với độ dày từ 10÷16mm và có các gờ cứng gia
cường bố trí phía bên trong và bên ngoài.
Ngoài ra, để chống ăn
mòn bề mặt bên trong của thân bầu ngưng người ta phủ một lớp bảo vệ như sơn có
nhôm loại AL-177.
2. Bộ phận bù trừ:
- Bộ phận bù trừ dùng để khắc phục
hiện tượng dãn dài không đều giữa thân bầu và các ống
3. Gối tựa lò xo của bầu ngưng (để cố định
bầu ngưng với nền móng)
- Việc cố định bầu ngưng với nền
móng phụ thuộc vào dạng liên kết giữa tua bin với bầu ngưng, nếu thân bầu ngưng
và tua bin liên kết với bệ đỡ là cứng thì người ta sử dụng mối nối uốn cong
hoặc trên thân bầu ngưng người ta dùng một số gối tựa mà miệng lỗ bulông dưới
móng có hình ôvan để khi có sự giãn dài do nhiệt của thân hơi thì nó sẽ trượt theo
bề mặt móng. Khi bầu ngưng với tua bin đặt trên nền móng riêng biệt, bầu ngưng
được lắp ráp trên các gối tựa lò xo
4. Mặt sàng:
- Được dùng để cố định cụm
ống trao đổi nhiệt trong thân bầu, nó được chế tạo từ thép cán hoặc đồng chì.
Để đảm bảo độ cứng, độ kẹp chặt, độ kín ống thì bề dày mặt sàng thường từ
20÷35mm. Bích nối của thân bầu ngưng (3), mặt sàng (2) và nắp (1) được cố định
nhờ bulông như hình vẽ.
5. Thanh chằng dọc:
- Thanh chằng dọc dùng để cố
định mặt sàng khi nó chịu tác dụng của độ chênh áp giữa áp suất trong không
gian nước với áp suất trong không gian hơi của bầu ngưng.
6. Nắp bầu:
- Các nắp bầu do tiếp xúc với nước
biển nên thường được chế tạo bằng gang có độ bền cao (Ví dụ loại BY 45-5), để
giảm sự ăn mòn người ta phủ một lớp chống ăn mòn lên bề mặt tiếp xúc với phía
nước biển và có gắn các miếng kẽm chống ăn mòn.
- Ở các bầu ngưng mà đường
nước biển đi theo hai hành trình, thì nắp trước không có vách ngăn và không có
các ống nối nước làm mát vào, ra, còn nắp sau chia thành hai phần bằng một vách
ngăn, nhờ vậy mà chia các ống thành hành trình (1) và (2), ở mỗi phần của nắp
có bố trí ống nối nước làm mát vào hoặc ra.
7. Mặt sàng trung gian:
- Với các bầu ngưng lớn và
dài, để ngăn ngừa ống võng xuống, người ta thường bố trí các mặt sàng trung
gian, nó được chế tạo từ thép không gỉ (stainless steel) hoặc đồng thau (brass)
với độ dày từ 15÷20mm và được cố định trong thân bầu nhờ các bulông hay hàn với
các miệng góc bố trí trên 4÷6 điểm theo chu vi thân bầu ngưng, sự bố trí lỗ ống
trong mặt sàng trung gian giống hệt như sự bố trí lỗ ống trong mặt sàng chính,
đường kính lỗ ống trên mặt sàng trung gian lớn hơn đường kính ngoài của ống là
0,2÷0,3mm.
8. Các ống trao đổi nhiệt và phương pháp
cố định ống lên mặt sàng:
- Để chống lại sự ăn mòn của
nước biển, các ống trao đổi nhiệt thường được chế tạo từ hợp kim của kim loại
màu chống ăn mòn như hợp kim đồng-niken, ngoài ra người ta còn sử dụng các ống
chế tạo từ đồng hoặc nhôm.
Việc cố định ống lên mặt sàng cần
đảm bảo độ kín, mối liên kết phải chặt và chỗ vào các ống làm mát phải nhẵn,
phương pháp cố định ống lên mặt sàng hiện nay là nong ống, phần nong ống phải
thực hiện theo chiều sâu là 0,8 ÷ 0,9 độ dày mặt sàng, còn mép lỗ trên mặt sàng
thì làm cong hoặc vát mép.
II- Phân loại bầu ngưng:
1.
Theo chất ngưng tu:
- Bầu ngưng hơi nước.
- Bầu ngưng công chất lạnh.
2.
Theo công dụng:
- Bầu ngưng chính: Ngưng tụ hơi sau khi công tác ở các máy hơi chính, tua bin
hơi chính.
- Bầu ngưng phụ: Ngưng tụ hơi sau khi công tác ở các máy phụ
- Bầu ngưng ở các thiết bị chưng cất nước ngọt.
3. Theo quá trình trao đổi nhiệt:
- Bầu ngưng hỗn hợp: Hơi ngưng tụ và nước làm mát trộn lẫn vào nhau xem hình vẽ
bầu ngưng hỗn hợp.
4. Theo áp suất trong bầu ngưng:
- Bầu ngưng áp suất: Ph ≥ Pkq
- Bầu ngưng chân không: Ph < Pkq.
5. Theo hệ thống xả không khí và khí không ngưng tụ:
- Bầu ngưng không có hệ thống xả khí.
- Bầu ngưng có hệ thống xả khí
6. Theo chiều chuyển động của dòng nước
làm mát
- Bầu ngưng loại 1chiều
- Bầu ngưng loại đổi chiều 1 lần
- Bầu ngưng loại đổi chiều nhiều lần
7. Theo dòng hơi đi: ( hình vẽ sơ đồ bầu
ngưng gián tiếp)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi xuống (hình a)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi lên (hình b)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi sang hai bên (hình c)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi về tâm (hình d)
8) Theo dòng cấu tạo:
a) Bầu ngưng dạng ống:
+ Bầu ngưng kiểu ống thẳng.
+ Bầu ngưng kiểu ống ruột gà.
b) Bầu ngưng dạng tấm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét